Nhảy đến nội dung

Chương trình đào tạo trình độ Tiến sĩ

Giới thiệu chương trình đạo tạo Tiến sĩ

Ngoài việc tập trung đào tạo và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và đại học. Khoa kế toán trường Đại học Tôn Đức Thắng còn có sứ mệnh đào tạo sau đại học như bậc Tiến sĩ. Chương trình đào tạo Tiến sĩ chuyên ngành Kế Toán nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực kế toán có chất lượng cao, có suy nghĩ độc lập và có khả năng tiếp cận và phát triển khả năng nghiên cứu trong lĩnh vực nghề nghiệp, qua đó đưa ra các giải pháp, đề xuất mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu.

Đội ngũ giảng viên giảng dạy: Để đáp ứng yêu cầu phát triển cả về số lượng và chất lượng, Khoa Kế toán luôn chủ động tìm kiếm đội ngũ giảng viên giỏi trong nước và quốc tế, cũng như nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giảng viên hiện có. Đến nay Khoa đã có 10 giảng viên cơ hữu phụ trách các môn chuyên ngành, trong đó có 1 PGS, 8 Tiến sĩ, với 5 giảng viên tốt nghiệp từ các nước như Mỹ, Úc, Malaysia, Đài Loan… Ngoài ra, có nhiều GS, Tiến sĩ ở các nước như Úc, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia nhận làm giáo sư đỡ đầu hoặc giáo sư thỉnh giảng quốc tế của Khoa.
Về năng lực nghiên cứu khoa học, đây là một trong những điểm phát triển vượt bậc của Khoa. Khoa Kế toán đã thực hiện tổ chức các hội thảo khoa học quốc tế, thu hút được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Năm 2016, Khoa tổ chức thành công thảo quốc tế ICFE 2016. Đây là một trong những hội thảo có kỷ yếu được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu ISI của Thomson Reuter và cơ sở dữ liệu Scopus của Elsevier. Khoa đã nhanh chóng đáp ứng nhu cầu phát triển chung và đóng góp nhiều công bố quốc tế nói chung và ISI nói riêng.

Một số thông tin của Chương trình 

1. Tên ngành :

- Tên ngành tiếng Việt: Kế toán

- Tên ngành tiếng Anh: Accounting

2. Trình độ đào tạo: Tiến sĩ

3. Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Anh

4. Văn bằng : Tiến sĩ

5. Mục tiêu đào tạo:

Mục tiêu của chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ kế toán là đào tạo những nhà khoa học có trình độ cao về lý thuyết và năng lực hoạt động chuyên môn, thực hành phù hợp, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo; có khả năng phát hiện các nguyên lý, quy luật và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa khoa học; có khả năng phát triển các vấn đề lý thuyết vào các hoạt động thực tiễn hoạt động trong kinh tế; và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Kế toán.

6. Chuẩn đầu ra:

Nghiên cứu sinh chuyên ngành Kế toán sau tốt nghiệp, đạt những kiến thức và kỹ năng cụ thể sau:

TT

Nội dung

Mô tả

Tiêu chí đánh giá

Thang đo

1

Kiến thức chung

Nghiên cứu khoa học

- Có hệ thống kiến thức chuyên sâu, tiên tiến và toàn diện của chuyên ngành đào tạo;

- Có tư duy nghiên cứu độc lập, sáng tạo;.

- Có ít nhất 01 bài báo trên tạp chí thuộc danh mục ISI (hoặc 02 bài trên tạp chí thuộc danh mục Scopus) về kết quả nghiên cứu của luận án tiến sĩ;

- Dự kiểm tra đạt yêu cầu học phần trong chương trình.

Kiến thức chuyên môn

Những hiểu biết, thông tin sâu hơn về Kế toán

- Làm chủ được các giá trị cốt lõi, quan trọng trong học thuật, phát triển các nguyên lý, học thuyết của chuyên ngành;

- Có tư duy mới trong tổ chức công việc chuyên môn và nghiên cứu để giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh trong chuyên ngành;

- Dự kiểm tra và đạt yêu cầu học phần trong chương trình.

2

Kỹ năng nghề nghiệp

Về chuyên môn

- Thành thạo trong xử lý các vấn đề về lý thuyết và thực hành nghề nghiệp;

- Có kỹ năng phát hiện, phân tích các vấn đề phức tạp và đưa ra được các giải pháp sáng tạo để giải quyết vấn đề;

- Có năng lực viết được các báo cáo khoa học, báo cáo chuyên ngành và công bố quốc tế trên các tạp chí khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI/Scopus;

- Ứng dụng kiến thức khoa học vào quá trình nghiên cứu chuyên sâu;

- Các công trình công bố trên các tạp chí khoa học.

Kỹ năng mềm

- Có khả năng thiết lập mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế trong hoạt động chuyên môn; có năng lực tổng hợp trí tuệ tập thể, dẫn dắt chuyên môn để xử lý các vấn đề quy mô khu vực và quốc tế;

- Ứng dụng được một số phương pháp, kỹ thuật hiện đại trong hoạt động chuyên môn.

- Dự kiểm tra và đạt yêu cầu học phần; thực hiện thành công các yêu cầu nghiên cứu chuyên đề, công bố quốc tế.

Kỹ năng ngoại ngữ

- Có kỹ năng ngoại ngữ có thể hiểu được các báo cáo phức tạp về các vấn đề cụ thể và trừu tượng, bao gồm cả việc trao đổi học thuật thuộc lĩnh vực chuyên ngành. Có thể giao tiếp, trao đổi học thuật bằng ngoại ngữ ở mức độ trôi chảy, thành thạo với người bản ngữ;

- Trường hợp NCS là công dân nước ngoài phải có trình độ tiếng Việt tối thiểu từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài;

- Báo cáo chuyên đề, hội thảo, các công bố quốc tế bằng tiếng Anh.

3

Thái độ, ý thức xã hội

Thái độ và hành vi

- Có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề; rút ra những nguyên tắc, quy luật trong quá trình giải quyết công việc;

- Đưa ra được những sáng kiến có giá trị và có khả năng đánh giá giá trị của các sáng kiến;

- Có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hội nhập quốc tế; có năng lực lãnh đạo và có tầm ảnh hưởng tới định hướng phát triển chiến lược của tập thể;

- Được người hướng dẫn kiểm tra qua học tập, thực hiện chuyên đề nghiên cứu, luận án tiến sĩ và đánh giá đạt.

Ý thức về cộng đồng, xã hội

- Có năng lực đưa ra được những đề xuất của chuyên gia hàng đầu với luận cứ chắc chắn về khoa học và thực tiễn;

- Có khả năng quyết định về kế hoạch làm việc, quản lý các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức, ý tưởng mới, quy trình mới.

- Tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật phục vụ cộng đồng.

4

Vị trí của người học sau tốt nghiệp

Kết quả ứng dụng kiến thức, kỹ năng, bằng cấp đã có

- Giảng dạy và nghiên cứu ở các Viện, Trường đại học trong nước và quốc tế;

- Làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với chuyên ngành;

- Tự khởi nghiệp các Trung tâm, Viện nghiên cứu, Lab chuyên ngành.

- Kết quả điều tra tình hình công việc của NCS sau thời điểm tốt nghiệp 1 năm.

5

Khả năng phát triển chuyên môn

Phát triển sự nghiệp nghiên cứu ở trình độ cao hơn; có nhiều công trình nghiên cứu công bố quốc tế chất lượng

- Tiếp tục nghiên cứu những hướng mới, chuyên sâu trong chuyên ngành;

- Nghiên cứu sau tiến sĩ (Postdoc).

- Số liệu và minh chứng tích lũy qua các năm về cựu NCS.

7. Phương thức tuyển sinh và đối tượng dự tuyển

7.1 Phương thức tuyển sinh: xét tuyển

- Người dự tuyển có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên các ngành/chuyên ngành đúng, phù hợp và ngành/chuyên gần;

- Người dự tuyển là tác giả 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành có phản biện trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển. Nếu người dự tuyển chỉ có bằng tốt nghiệp đại học loại khá thì phải là tác giả chính của ít nhất 01 bài báo trên các tạp chí ISI;

- Người dự tuyển phải có trình độ tiếng Anh đầu vào theo qui định của TDTU.

7.2 Đối tượng dự tuyển:

Căn cứ theo Qui chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ (Quyết định 235/2018/QĐ-TĐT ngày 07/02/2018 của Hiệu trưởng Trường đại học Tôn Đức Thắng), người dự tuyển phải đáp ứng đúng các quy định sau đây:

Nhóm 1 : Những người đã có bằng Thạc sĩ chuyên ngành đúng, phù hợp với Kế toán được làm hồ sơ đăng ký dự tuyển mà không phải học chương trình bổ sung kiến thức. Những ngành đúng, phù hợp gồm:

- Kế toán;

- Kế toán – Kiểm toán;

- Hoặc các ngành/chuyên ngành không có tên nêu trên nhưng có chương trình đào tạo khác với chương trình đào tạo đại học ngành Kế toán của Trường đại học Tôn Đức Thắng dưới 10% tổng số tiết hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành.

Nhóm 2 : Những người có bằng tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành gần với Kế toán, được làm hồ sơ dự tuyển nhưng phải học bổ sung kiến thức (xem chi tiết ở Mục 8.2, Bảng 8.2) trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

- Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, …;

- Quản Trị Kinh Doanh, Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Kinh doanh và quản lý, Khoa học quản lý, Hệ thống thông tin quản lý, Quản lý khoa học và công nghệ; Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, …;

- Kinh tế học, Kinh tế Đối ngoại, …;

- Hoặc các ngành/chuyên ngành không có tên nêu trên nhưng có chương trình đào tạo khác với chương trình đào tạo đại học ngành Kế toán của Trường đại học Tôn Đức Thắng từ 10-40% tổng số tiết hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành.

Nhóm 3 : Những người có bằng tốt nghiệp đại học loại khá/giỏi chuyên ngành đúng/phù hợp với ngành Kế toán, nhưng phải học bổ sung kiến thức (xem chi tiết ở Mục 8.2, Bảng 8.3) trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

Ngoài ra, các đối tượng thuộc Nhóm 3 phải hoàn thành chương trình môn học Triết học trình độ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ theo quy định của Bộ GDĐT trước khi bảo vệ luận án tiến sĩ.